Tổng quan thông tin về dạng bài Matching sentence endings
Tiếp tục series nhóm dạng bài “Matching” trong IELTS Reading, Matching sentence endings cuối cùng cũng đã “xuất đầu” lộ diện. Nghe qua về tên gọi, thí sinh cũng có thể hiểu sơ qua về dạng bài này. Cụ thể:
- Yêu cầu của dạng bài: Kết hợp nửa đầu của một câu cho trước với phương án tốt nhất trong đề bài để tạo ra một câu hoàn chỉnh.
- Mô tả dạng bài: Thí sinh sẽ được cung cấp một danh sách hai vế câu chưa hoàn chỉnh. Nhiệm vụ của thí sinh là nối chúng lại thành một câu có nghĩa chứa đựng thông tin trong bài.
- Kỹ năng đánh giá:
- Khả năng đọc hiểu đoạn và câu văn
- Kỹ thuật phân tích cấu trúc ngữ pháp
- Vốn từ vựng
Tuy nhiên, IELTS Reading lại có các chiêu thức khiến dạng bài này trở nên khó hơn nhiều lần. Trong đó:
- Cách kết hợp cấu trúc ngữ pháp khác với câu gốc
- Chiêu thức Paraphrasing
- Các đáp án “dường như có vẻ” đúng
Tuy nhiên, dạng bài nào khó, đừng lo có chị giáo Mino đây! Hãy xem cách “phá giải” Matching sentence endings tại đây nhé!
Phương pháp xử lý dạng bài Matching sentence endings
Bây giờ, “bắt tay” vào xử lý dạng bài này từ A-Z nhé!
Bước 1: Đọc kỹ, phân tích các vế câu của đề bài
Trước khi lao vào đọc cả đoạn văn để rồi hoang mang, hãy dành thời gian phân tích đề bài nhé!. Thí sinh cần đọc kỹ các vế câu đề bài đưa ra. Sau đó, phân tích cấu trúc ngữ pháp xem đằng sau chúng sẽ xuất hiện dạng từ loại nào.
Ngoài ra, bạn cần gạch chân từ khóa để dễ dàng xác định thông tin cần tìm kiếm. Đảm bảo rằng bạn ghi nhớ được những thông tin đặc trưng. Như vậy, khi chuyển sang bước sau, bạn sẽ không cần lật qua lật lại xem đoạn văn quá nhiều.
Bước 2: Tìm kiếm từ khóa trong đoạn văn và đọc hiểu thông tin xung quanh
Đọc lướt toàn bộ bài đọc để tìm kiếm vùng thông tin chứa từ khóa. Sau đó, dành thời gian đọc hiểu thông tin xung quanh cụm từ khóa đó.
Khi đọc, bạn cố gắng hiểu nghĩa của câu một cách đầy đủ. Bởi dạng bài này chủ yếu paraphrase các từ và cụm từ, chỉ có nghĩa là giữ nguyên. Nếu chỉ sử dụng từ để nhận dạng, bạn sẽ rất dễ bị đánh lừa.
Bước 3: Đối chiếu các vế câu và lựa chọn đáp án
Cuối cùng, hãy tập trung vào nội dung câu văn liên quan đến vế câu cần nối. Sau đó, so sánh với những gì bạn đã phân tích ở bước 1. Nếu chúng khớp toàn bộ, hãy lựa chọn vì đó chính là đáp án đúng.
Nên nhớ, chỉ khi bạn có đủ dữ liệu thì mới “chốt” đáp án. Nếu không, bạn sẽ bị những đáp án “na ná” nhau đánh lừa. Từ đó, các câu sau sẽ bị ảnh hưởng bởi một câu sai đó.
Thực hành áp dụng chiến thuật dạng bài Matching sentence endings
Bây giờ, hãy cùng chị giáo Mino thực hành ngay bài tập dưới đây nhé! Đừng quên áp dụng những gì vừa học để xử lý bài tập này.
Bài tập
Đề bài: Matching each sentence with the correct ending, A-F in the box below.
- One of the requirements of being a volunteer is being able to
- Volunteering can be used as a way for the unemployed to
- Employers, in general, tend to
(A) consider workers with volunteer work experience an asset.
(B) gain a very well-paid job.
(C) gain access to a job in a field of interest.
(D) benefit most from volunteer work
(E) understand how people behave
Volunteering: enriching others and helping oneself
Câu 1
Đáp án E
One of the requirements of being a volunteer is being able to understand how people behave
Câu hỏi | Định vị vùng thông tin |
---|---|
One of the requirements of being a volunteer is being able to understand how people behave | One might immediately think of attributes like kindness, selflessness, the strength of character, ability to deal with others, determination, adaptability and flexibility and a capacity to comprehend the ways of other people. |
Một trong những yêu cầu để trở thành một tình nguyện viên là khả năng hiểu mọi người hành động như thế nào | Người ta có thể nghĩ ngay đến những thuộc tính như lòng tốt, sự vị tha, sức mạnh của tính cách, khả năng đối phó với người khác, sự quyết tâm, khả năng thích ứng và sự linh hoạt và khả năng hiểu cách hành động của người khác. |
Câu 2
Đáp án C
Volunteering can be used as a way for the unemployed to gain access to a job in a field of interest.
Câu hỏi | Thông tin trong đoạn văn |
---|---|
Volunteering can be used as a way for the unemployed to gain access to a job in a field of interest. | People who are unemployed can use volunteer work as a stepping-stone to employment or as a means of finding out whether they really like the field they plan to enter or as a way to help them find themselves. |
Tình nguyện viên có thể được sử dụng như một cách để người thất nghiệp tiếp cận với công việc trong lĩnh vực yêu thích. | Những người thất nghiệp có thể sử dụng công việc tình nguyện như một bước đệm để có việc làm hoặc như một phương tiện để tìm hiểu xem liệu họ có thực sự thích lĩnh vực mà họ dự định tham gia hay như một cách để giúp họ tìm thấy chính mình. |
Câu 3
Đáp án A
Employers, in general, tend to consider workers with volunteer work experience an asset.
Câu hỏi | Thông tin trong đoạn văn |
---|---|
Employers, in general, tend to consider workers with volunteer work experience an asset. | Employers will generally look favorably on people who have shown an ability to work as part of a team. It demonstrates a willingness to learn and an independent spirit, which would be desirable qualities in any employee. So to satisfy employers’ demands for experience when applying for work, volunteering can act as a means of gaining experience that might otherwise elude would-be workers and can ultimately lead to paid employment in the desired field. |
Các nhà tuyển dụng, nhìn chung, sẽ có xu hướng lựa chọn những nhân viên có kinh nghiệm làm tình nguyện. | Các nhà tuyển dụng nhìn chung sẽ ưa thích những người đã thể hiện được khả năng làm việc tập thể. Điều đó thể hiện một sự sẵn sàng học hỏi và thái độ độc lập, những phẩm chất đáng có ở bất kì nhân viên nào. Vậy nên để thỏa mãn được yêu cầu của nhà quản lý về kinh nghiệm khi đi xin việc, các hoạt động tình nguyện có thể đóng vai trò như là một công cụ để tăng kinh nghiệm, điều mà những nhân viên tương lai dễ dàng bỏ sót, và là điều mà cuối cùng sẽ dẫn đến việc được nhận vào làm. |
Tổng hợp bí kíp chinh phục Matching sentence endings
Đọc hiểu nghĩa thay vì ghép từ khóa
Hãy đọc hiểu cả đoạn văn để có thể lựa chọn được đáp án chính xác. Nếu không, chỉ cần một sự thay thế từ ngữ, bạn sẽ dễ dàng bị đánh lừa.
Vậy nên, đừng cố rút ngắn thời gian và áp dụng các tips về từ khóa trong dạng bài này. IELTS Reading sẽ dùng chính những tips bạn dùng để lừa lại bạn đó!
Phân tích cấu trúc ngữ pháp kỹ lưỡng
Dành ít nhất 1-2 phút để phân tích kỹ lưỡng các thành phần vế câu. Chúng sẽ giúp bạn loại được “kha khá” các đáp án. Bởi một đáp án đúng là một đáp án hoàn thiện về cấu trúc ngữ pháp.
Ngoài ra, hãy để ý những chi tiết như cách chia động từ, từ loại, các thành phần phụ bổ nghĩa cho câu. Như vậy, khi khớp đáp án, bạn sẽ “dễ thở” hơn rất nhiều đó.
Phân bổ thời gian hợp lý
Nếu gặp 1-2 câu khó ngay đầu tiên, đừng dại mà tốn quá nhiều thời gian ở đó. Hãy chừa lại đến cuối sau khi bạn xử lý những câu dễ trước. Khi ấy, bạn sẽ có định hướng để định vị ví trí thông tin các câu khó.
Nếu như vẫn còn gặp khó khăn với Matching sentence endings, đừng lo lắng. Chị giáo Mino có sẵn một kho tàng tài liệu kèm bài tập hướng dẫn bạn từ A-Z mọi dạng bài trong IELTS Reading. Vậy nên, hãy liên hệ chị giáo Mino ngay để tháo gỡ những “khúc mắc” bạn nhé!
0 Lời bình