Trang chủ > Blog > IELTS Reading > TRUE/FALSE/NOT GIVEN & YES/NO/NOT GIVEN trong IELTS READING

TRUE/FALSE/NOT GIVEN & YES/NO/NOT GIVEN trong IELTS READING

Những điều cần biết về dạng bài True/False/Not Given và Yes/No/Not Given trong IELTS Reading True/False/Not Given True/False/Not Given là dạng bài quen thuộc và xuất hiện trong hầu hết đề thi IELTS Reading. Dạng bài này yêu cầu bạn phải định vị, đọc hiểu và kiểm chứng thông tin trong đoạn văn. Từ đó, […]

07/03/2024

Những điều cần biết về dạng bài True/False/Not Given và Yes/No/Not Given trong IELTS Reading

True/False/Not Given

True/False/Not Given là dạng bài quen thuộc và xuất hiện trong hầu hết đề thi IELTS Reading. Dạng bài này yêu cầu bạn phải định vị, đọc hiểu và kiểm chứng thông tin trong đoạn văn. Từ đó, trong một danh sách các câu hỏi mà đề bài cung cấp, bạn cần phải quyết định thông tin đó là Đúng (True) – Sai (False) – Không được đề cập (Not Given). Hiểu đơn giản, thí sinh sẽ chọn: 

  • True: Thông tin trong câu hỏi trùng khớp hoàn toàn với thông tin cung cấp từ bài đọc
  • False: Thông tin trong câu hỏi trái ngược hoàn toàn với thông tin cung cấp từ bài đọc
  • Not Given: Thông tin hoàn toàn không được đề cập trong bài đọc.

Thông tin trong dạng bài True/False/Not Given sẽ thường là sự thật (Fact). Sự thật là những gì đã được tác giả trực tiếp đề cập tới trong đoạn văn. Do đó, thí sinh cần phải chắt lọc và lựa chọn đáp án cho vùng thông tin đó.

Yes/No/Not Given 

Tương tự như True/False/Not Given về mặt giao diện nhưng tính chất của Yes/No/Not Given có đôi chút khác biệt. Theo đó, Yes/No/Not Given đánh giá câu hỏi có trùng khớp với quan điểm, ý kiến (Opinion) của tác giả hay không.

  • Yes: Thông tin trong câu hỏi đúng với ý kiến, quan điểm của tác giả
  • No: Thông tin trong câu hỏi trái ngược với ý kiến, quan điểm của tác giả
  • Not Given: Không nắm bắt được quan điểm của người viết.

Vấn đề nảy sinh ở đây là xác định quan điểm có sự khác biệt so với xác định thông tin. Thông tin (Fact) và quan điểm (Opinion) có sự khác nhau tương đối như sau:

  • Fact được mô tả là tuyên bố có thể được xác minh hoặc chứng minh là đúng. Opinion là một biểu hiện của sự phán đoán hoặc niềm tin về một điều gì đó.
  • Fact là một thực tế khách quan trong khi Opinion là một tuyên bố chủ quan.

Đơn giản hóa, ta có Fact có câu văn đề cập tới chính xác vấn đề đó trong bài. Còn Opinion sẽ còn phải dựa vào bối cảnh để suy luận (lớp nghĩa sâu hơn Fact).

Hướng dẫn cách làm dạng bài True/False/Not Given và Yes/No/Not Given 

Chiến thuật làm dạng bài này là: Định vị, đọc hiểu thông tin và lựa chọn đáp án. Vậy nên, thiếu một trong ba yếu tố này, bạn sẽ dễ dàng mất phương hướng và mất điểm. Hãy để chị giáo Mino hướng dẫn 4 bước làm dạng bài này nhé!

Bước 1: Đọc kỹ đề bài

Điều quan trọng phải làm và không được lơ là khi nhận đề. Hãy xác định xem đề bài yêu cầu lựa chọn T/F/NG hay Y/N/NG. Điều này sẽ giúp bạn định hình việc mình cần phải làm là tìm sự thật (Fact) hay quan điểm (Opinion). Chỉ chưa đến 5s nhưng đừng coi thường bước đầu tiên bạn nhé!

Bước 2: Phân tích và gạch chân từ khóa trong câu hỏi

Muốn tìm nhanh thông tin nhanh thì phải biết mình tìm thông tin gì. Vậy nên, bạn hãy nhanh chóng gạch chân từ khóa trong câu hỏi để xem đề bài muốn chúng ta kiểm nghiệm thông tin gì. Đây là một kỹ năng quan trọng bởi xác định sai hoặc thiếu từ khóa khiến bạn bỏ rơi thông tin quan trọng ⇒ Làm sai.

Từ khóa có 2 loại chính: changeable keywords và unchangeable keywords.

  • Changeable keywords – từ khóa thay đổi: những từ khóa có khả năng bị thay đổi (paraphrase) trong bài. Chúng có thể là những cụm động từ, danh từ hoặc tính từ. 
  • Unchangeable keywords – từ khóa cố định: những từ khóa nhắc đến chủ đề, vật thể chính mà đề bài hỏi. Đây là các tên riêng, địa điểm, tên sự kiện,….

Ví dụ: 

  1. Before the 20th century, only the rich participated in the carnival.
  • Changeable keywords: before the 20th century, only the rich, participated
  • Câu văn không có unchangeable keywords
  1. The Venice carnival was banned in the 18th century.
  • Changeable keywords: banned, the 18th century
  • Unchangeable keywords: The Venice carnival
  1. The most popular days at the carnival are during the week.
  • Changeable keywords: the most popular days, during the week
  • Câu văn không có unchangeable keywords
  1. The tickets for the Valentine’s Grand Masquerade Ball are worth a lot of money.
  • Changeable keywords: tickets, worth, a lot of money
  • Unchangeable keywords: Valentine’s Grand Masquerade Ball

Bước 3: Skim và Scan đoạn văn để xác định vùng thông tin

Sau khi hiểu rõ đề bài cần gì, thí sinh cần tìm kiếm thứ đề bài muốn. Lúc này việc tìm kiếm sẽ tương đối dễ dàng nếu bạn làm đầy đủ và kỹ càng bước phân tích câu hỏi ở trên. Bởi thí sinh chỉ cần tập trung đi tìm unchangeable keyword để xác định vùng thông tin ở các bước sau.

Lưu ý: Thông tin của dạng bài này sẽ theo thứ tự lần lượt từ trên xuống dưới 

Ví dụ

Đề bài: Từ đoạn trích sau, xác định các câu dưới đây là đúng (True), sai (False) hoặc không có thông tin (Not given)

  1. Before the 20th century, only the rich participated in the carnival.
  • Changeable keywords: before the 20th century, only the rich, participated
  • Câu văn không có unchangeable keywords
  1. The Venice carnival was banned in the 18th century.
  • Changeable keywords: banned, the 18th century
  • Unchangeable keywords: The Venice carnival
  1. The most popular days at the carnival are during the week.
  • Changeable keywords: the most popular days, during the week
  • Câu văn không có unchangeable keywords
  1. The tickets for the Valentine’s Grand Masquerade Ball are worth a lot of money.
  • Changeable keywords: tickets, worth, a lot of money
  • Unchangeable keywords: Valentine’s Grand Masquerade Ball

A.

In January or February, Venice plays host to the most magical of carnivals. During the carnival, the city is filled with a mass of masked partygoers, posing and dancing, in an attempt to reinvent one of the great traditions of the city. Naturally, it is very crowded and hotels and restaurants are expensive, but it is a unique occasion and a great time to experience this beautiful city. 

B.

The carnival was first held in Venice in the 11th century and lasted for over two months. Activities involved a series of formal parties in St Mark’s Square and playing games for money. Regardless of social status, participants wore costumes and masks. Images of the time and occasion are still displayed throughout the city today. During the 18th century, however, this period of festivities came to an end, and the carnival did not return until 1979. Today, the carnival is extremely popular with people eager to dress up and parade around the city in their masks and costumes.

C.

The weekends are the busiest times at the carnival – the final weekend in particular. During the festivities, you can enjoy live music and take part in a large open-air festival. Costumes are also a major feature of the occasion and there is even a competition to judge the best one. The best ones are usually displayed at the centre of carnival festivities, in the breathtaking St Mark’s Square. Numerous shops in Venice sell these costumes and masks in preparation for this great event.

D.

Perhaps the most attractive aspect of the Venice carnival, though, is the variety of masked balls and parties there are to attend. You do have to pay for these, however, and they can be quite costly. One of the most expensive parties is the Valentine’s Grand Masquerade Ball, held on February 14th at the Palazzo Flangini.

Dựa vào từ khóa đã phân tích, ta dễ dàng nhận thấy câu 2 với unchangeable keywords: “The Venice carnival” sẽ xuất hiện ở đoạn B “The carnival was first held…”. Tương tự, thông tin của câu 4 với “Valentine’s Grand Masquerade Ball”, chúng ta có thể định vị được vùng thông tin cần tìm là đoạn D trong bài.

Câu 1 và câu 3 theo quy tắc thông tin lần lượt, chúng ta sẽ có thể dễ dàng nhìn ra những từ được paraphrase. Ở câu 1 : “was first held in Venice in the 11th century” đã trả lời cho phần từ khóa “Before the 20th century” trong câu hỏi, nên ta sẽ tập trung đọc đoạn B để tìm câu trả lời. Câu 3 sẽ tìm thấy vùng thông tin ở đoạn C khi tác giả nhắc tới thời điểm nào là bận rộn nhất và liệt kê các hoạt động cụ thể.

Bước 4: Đọc kĩ vùng thông tin và trả lời câu hỏi True/False/Not Given

Cuối cùng, thí sinh tập trung đọc thật kỹ vùng thông tin và tìm ra ý nghĩa của chúng. Từ đó, việc lựa chọn đáp án T/F/NG trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

Điều quan trọng khi làm dạng bài này là luôn nghi ngờ đáp án mình đã chọn. Hãy nhớ True là đúng hoàn toàn (đúng một phần chưa phải là đúng) để tìm đầy đủ dữ kiện rồi hãy bắt tay vào “chốt sổ” đáp án nhé!

Tiếp tục phân tích ví dụ trên

  1. Before the 20th century, only the rich participated in the carnival. ⇒  False 

Đoạn B

Câu hỏiThông tin trong bài
Before the 20th century, only the rich participated in the carnival.The carnival was first held in Venice in the 11th century and lasted for over two months. Activities involved a series of formal parties in St Mark's Square and playing games for money. Regardless of social status, participants wore costumes and masks.
Trước thế kỷ 20, chỉ có người giàu mới được tham gia vào lễ hội hóa trang.Lễ hội lần đầu tiên được tổ chức tại Venice vào thế kỷ 11 và kéo dài hơn 2 tháng. Các hoạt động bao gồm một loạt các bữa tiệc trang trọng ở quảng trường St Mark và chơi các trò chơi kiếm tiền. Bất kể địa vị xã hội, những người tham gia đều mặc các trang phục hóa trang và mặt nạ.

Cụm từ khóa “Regardless of social status” trái ngược hẳn với cụm “only the rich” trong câu hỏi nên đáp án chắc chắn là False

2. The Venice carnival was banned in the 18th century. ⇒ Not Given

Đoạn B

Câu hỏiThông tin trong bài
The Venice carnival was banned in the 18th century.During the 18th century, however, this period of festivities came to an end, and the carnival did not return until 1979.
Lễ hội hóa trang Venice đã bị cấm vào thế kỷ 18Tuy nhiên, vào thế kỷ 18, thời kỳ của lễ hội này đã kết thúc và lễ hội hóa trang đã không trở lại cho tới năm 1979.

Ở vùng thông tin trên, tác giả chỉ đề cập việc lễ hội hóa kết thúc vào thế kỷ 18 “came to an end”, điều đó không có nghĩa rằng lễ hội hóa trang đã bị cấm “banned” như trong câu hỏi đã đề cập ⇒ Not Given

3. The most popular days at the carnival are during the week. ⇒ False

Đoạn C

Câu hỏiThông tin trong bài
The most popular days at the carnival are during the week.The weekends are the busiest times at the carnival – the final weekend in particular.
Những ngày nổi bật nhất tại lễ hội hóa trang là những ngày trong tuần.Cuối tuần là thời điểm bận rộn nhất ở lễ hội hóa trang – đặc biệt là buổi cuối tuần cuối cùng của lễ hội.

“The most popular days” trong câu hỏi tương đương với “the busiest times” trong bài đọc. Tuy nhiên, “During the week” trong câu hỏi mang ý nghĩa hoàn toàn khác so với “the weekends” ⇒ False

4. The tickets for the Valentine’s Grand Masquerade Ball are worth a lot of money. ⇒ True

Đoạn D

Câu hỏiThông tin trong bài
The tickets for the Valentine's Grand Masquerade Ball are worth a lot of money.Perhaps the most attractive aspect of the Venice carnival, though, is the variety of masked balls and parties there are to attend. You do have to pay for these, however, and they can be quite costly.
tham gia Lễ hội hóa trang cho ngày Lễ tình nhân đáng giá rất nhiều tiền.Tuy nhiên, có lẽ khía cạnh hấp dẫn nhất của lễ hội hóa trang Venice là sự đa dạng của những vũ hội đeo mặt nạ và những bữa tiệc để tham dự. Tuy nhiên, bạn phải trả tiền cho những thứ này, và chúng có thể khá tốn kém.

Cụm từ “a lot of money” trong câu hỏi tương đương với cụm từ “quite costly” trong đoạn văn  ⇒ True

Tuyệt chiêu của chị giáo Mino đánh bại dạng bài True/False/Not Given

Vậy tại sao làm đúng tất cả các bước nhưng vẫn kết quả chúng mình vẫn sai??

Đơn giản thôi, vì IELTS muốn đánh lừa bạn. Hãy cùng chị giáo Mino “lật tẩy” những chiêu trò này nhé!

Paraphrasing – Chiêu thức quen thuộc của IELTS Reading

Làm sao để kiểm tra trình độ đọc hiểu của bạn? Đơn giản thôi, thay đổi từ sao cho nghĩa không đổi là nghề của IELTS Reading. Chính vì vậy, những từ bạn thấy trong câu hỏi chắc chắn sẽ bị thay đổi bằng cách này hay cách khác trong bài đọc.

Chính vì thế, cứ loay hoay tìm hoài tìm mãi từ giống y hệt với từ khóa đề bài thì sập bẫy là phải rồi. Bạn sẽ bị lạc trong “mê cung” từ vựng và thông tin để rồi sai những câu vô cùng đáng tiếc.

Có phải chỉ đơn giản là tìm đúng từ vựng?

Nên nhớ đây là IELTS Reading nên việc bạn có từ vựng là tốt nhưng không phải là tất cả. Điều bạn cần tìm là nghĩa của vùng thông tin đó. 

Bản chất của True/False/Not Given là nối thông tin để lựa chọn đáp án không phải nối từ. Đề bài có thể dùng lại cùng từ khoá trong câu hỏi vào bài đọc nhưng sẽ biến đổi để thông tin đưa ra không khớp nhau. Vậy nên, đừng hỏi tại sao khi thấy từ trong câu hỏi với thông tin giống nhau mà vẫn False nhé!

Not Given hay  False (No) – Sai hay Không đề cập?

Chắc hẳn không ít lần bạn tự hỏi: “Rồi là Sai hay Không đề cập đây?”, “Mình đọc cũng hiểu mà sao khó chọn thế nhỉ?”. Đây là một cái bẫy khá phổ biến trong True/False/Not Given. Tuy nhiên, bí kíp chiến thắng thì lại vô cùng đơn giản. 

Bạn chỉ cần nhớ rằng: 

  • Not Given: Toàn bộ thông tin câu hỏi không được nhắc đến hoặc khẳng định trong bài, có thể chỉ một phần được nhắc đến nhưng không phải 100% thông tin.
  • False (No): Thông tin đã được nhắc đến trong bài phải trái ngược với thông tin câu hỏi. Bạn không chỉ tìm opposite meanings (thông tin trái ngược) mà còn tìm contradic information (thông tin phản bác lại đề)

Tuân thủ 3 câu thần chú này thì không có gì phải lo khi gặp dạng bài này nữa. Đừng quên còn rất nhiều điều IELTS chưa nói nên hãy theo dõi chị giáo Mino để trang bị thêm kiến thức nhé!

Mino Nguyễn

Chị giáo Mino Nguyễn – Nguyễn Minh Oanh, hiện hành nghề “bán chữ” IELTS. Chị giáo xuất phát điểm là dân chuyên Anh – Chuyên Ngoại ngữ, kiến thức đủ dùng, kinh nghiệm đủ dạy, hơn 5 năm tất bật với học sinh nhưng chưa thấy hết “nhiệt”.

Nếu bạn đang gặp khó khăn với việc “tự học” IELTS…

Sẵn sàng học cùng chị Mino chứ?

Lớp học online, sĩ số thấp (5-7 bạn), cam kết đầu ra, tập trung nâng cao thực chất điểm số, được giảng dạy và chấm chữa 100% bởi chị giáo Mino!

Xem thêm

0 Lời bình

Gửi Lời bình

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *